Chọn và thả giống
Cần chọn cá giống đảm bảo chất lượng, đều con, bơi lội hoạt bát, không dị hình. Vây cá phủ kín, không mất nhớt, không xây xát, quy cỡ tiêu chuẩn khoảng 8 - 12 cm. Màu sắc cá tươi sáng, đặc trưng với từng loài. Có thể vận chuyển đến nơi thả giống bằng thùng, xô, chậu… nếu chuyển gần. Nếu xa, phải sử dụng bao nilon có bơm ôxy. Vận chuyển và thả cá giống vào lúc trời mát. Khi thả cần ngâm túi nilon đựng cá vào trong nước ao nuôi khoảng 15 - 20 phút, để cân bằng nhiệt độ trong túi nilon và nhiệt độ môi trường nuôi. Sau đó, mở một đầu túi, cho nước chảy từ từ vào, để cá bơi tự nhiên ra, khi cá ra khoảng 2/3 số con mới dốc túi cho cá ra hết.
Để phòng bệnh cho cá, trước khi thả giống cần tắm khử trùng cho cá trong dung dịch muối ăn nồng độ 2 - 3% trong 5 - 10 phút, thuốc tím nồng độ 0,001 - 0,002% (1 g thuốc tím hòa trong 50 - 100 lít nước sạch), trong 10 - 20 phút hoặc dung dịch CuSO4, nồng độ 0,5 - 0,7 g/m3 nước trong 20 - 30 phút.
Tùy vào hình thức nuôi, thả với mật độ khác nhau. Nuôi trong ao nước tĩnh (nuôi đơn hay nuôi ghép) thả với mật độ 1 - 2 con/m2 mặt nước. Nuôi ghép ao nước chảy thả khoảng 3 - 5 con/m2. Khi thả ghép, tùy vào điều kiện ao nuôi mà nên chọn đối tượng cho phù hợp. Ao có diện tích lớn hơn 1.000 m2, màu nước xanh lá chuối, phân chuồng nhiều nên nuôi cá mè là đối tượng chính. Vùng nuôi cung cấp được thức ăn xanh, nên nuôi cá trắm cỏ là đối tượng chính. Ao có nguồn nước thải từ các chuồng nuôi thì nên nuôi cá rô phi, cá trôi, cá chép là đối tượng chính.